Các tình huống thực tế về hóa đơn mà doanh nghiệp hay gặp phải

Câu hỏi 1:
Trường hợp doanh nghiệp không nộp báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ theo quý mà nộp quyết toán theo năm (do phát sinh không nhiều) có được không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn;
Hàng tháng đơn vị phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo mẫu BC-26/HĐ (theo mẫu đính kèm), chậm nhất vào ngày 10 của đầu tháng sau (Bộ Tài chính cho phép được nộp chậm nhất đến ngày 20 của đầu tháng sau). Riêng một số ngành đặc thù có thể báo cáo sử dụng hoá đơn hàng quý nhưng phải được sự chấp thuận của Tổng cục Thuế.
Theo quy định trên trường hợp đơn vị nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo năm mà không được Tổng cục Thuế chấp thuận là không đúng quy định.
——————————–
Giải đáp các tình huống về hóa đơn
Câu hỏi 2:
Chi nhánh của chúng tôi có MST là 0100244112-006. Khi mua hàng đơn vị bán hàng ghi lên hoá đơn GTGT là 0100244112006-. Ghi như vậy có đúng không?
Trả lời:
Tại điểm 1.7 mục VI Phần B Thông tư 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn quy định: “Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hoá đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xoá, sửa chữa”. Căn cứ quy định trên bên bán hàng khi lập hóa đơn phải ghi rõ mã số thuế của bên mua hàng trên các ô đã in sẵn trên hoá đơn như sau:0100244112-006.
——————————–
Câu hỏi 3:
Đề nghị hướng dẫn thủ tục mua hoá đơn GTGT đối với Doanh nghiệp.
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư số 99/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục mua hoá đơn :
- Đối với Thủ tục mua hóa đơn lần đầu: Tổ chức và cá nhân mua không phải nộp Sơ đồ các địa điểm sản xuất, kinh doanh; văn phòng giao dịch do tổ chức, cá nhân tự vẽ có xác nhận và cam kết của người đứng đầu tổ chức, cá nhân về: Địa chỉ, số nhà, đường phố (đối với thành phố, thị xã) và thôn, xã … (đối với nông thôn) để có căn cứ theo dõi giao dịch, quản lý.
- Đối với Thủ tục mua hóa đơn các lần tiếp theo: Tổ chức và cá nhân mua không phải nộp Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số: 02/GTGT (kể cả tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp trực tiếp) có xác nhận đã kê khai thuế của cơ quan thuế quản lý.
Trong thời gian tới Bộ Tài chính sẽ đề xuất, sửa đổi theo hướng: Các Doanh nghiệp thực hiện tự in hoá đơn, (có phân loại đơn vị được tự in hoá đơn và khởi tạo hoá đơn điện tử). Cơ quan thuế chỉ bán hoá đơn cho tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ gia đình và các nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương.
Thủ tục mua hoá đơn hiện nay bao gồm:
1. Thủ tục mua hóa đơn lần đầu đối với tổ chức kinh doanh:
Tổ chức kinh doanh phải nộp các giấy tờ sau:
- Đơn xin mua hoá đơn (theo mẫu số 01 đính kèm).
- Giấy giới thiệu của tổ chức kinh doanh do người đại diện có thẩm quyền ký giới thiệu người đến cơ quan thuế liên hệ mua hoá đơn. Trên giấy giới thiệu phải ghi rõ họ tên, chức vụ, số chứng minh thư nhân dân của người được giới thiệu đến liên hệ mua hoá đơn.
- Giấy Chứng nhận đăng ký thuế bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của tổ chức kinh doanh.
Khi đến mua hoá đơn, người đứng tên trên giấy giới thiệu phải xuất trình chứng minh thư nhân dân (còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật) với cơ quan thuế.
Hồ sơ mua hoá đơn lần đầu của tổ chức kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Khi có sự thay đổi địa điểm giao dịch, địa điểm kinh doanh; trong vòng 10 ngày (ngày làm việc) cơ sở kinh doanh phải gửi thông báo thay đổi địa điểm cho cơ quan thuế biết.
Thời hạn giải quyết: không quá 5 ngày làm việc (bao gồm cả cấp sổ mua hoá đơn)
2. Thủ tục mua hóa đơn các lần tiếp theo đối với tổ chức kinh doanh:
Tổ chức, mua hoá đơn lần tiếp theo nộp cho cơ quan thuế các giấy tờ sau:
- Giấy giới thiệu của tổ chức kinh doanh do người đại diện có thẩm quyền ký, trên giấy giới thiệu phải ghi rõ họ tên, chức vụ, số chứng minh thư nhân dân của người được tổ chức kinh doanh cử đi mua hoá đơn, số lượng hoá đơn xin mua.
- Sổ mua hoá đơn đã được cơ quan thuế cấp.
Người đến mua hoá đơn, phải xuất trình cho cơ quan thuế chứng minh thư nhân dân bản chính (còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật).
——————————–
Câu hỏi 4:
+ Trường hợp hoá đơn không ghi tên doanh nghiệp có được chấp nhận kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
+ Trường hợp phiếu hạch toán chi phí giao dịch từ ngân hàng là hoá đơn tự in được đăng kí với cơ quan thuế thì có được kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Trả lời:
Tại điểm 1.7, mục VI, Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn quy định:
“Hóa đơn được dùng để khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, tính chi phí hợp lý, thanh toán tiền phải là:
- Hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng).
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa”
Căn cứ vào quy định trên thì:
- Trường hợp Hoá đơn không ghi tên doanh nghiệp là trái quy định và không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Trường hợp Phiếu hạch toán chi phí giao dịch từ ngân hàng là hoá đơn tự in được đăng kí với cơ quan thuế và ghi đầy đủ nội dung theo quy định trên thì được kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
——————————–
Câu hỏi 5:
Đề nghị hướng dẫn việc nộp báo cáo sử dụng hoá đơn.
Trả lời:
Tại Điểm 2.2, Mục VII, Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn quy định:
- Hàng tháng thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn mẫu BC-26/HĐ ban hành kèm theo Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính, chậm nhất vào ngày 10 của tháng sau (Bộ Tài chính cho phép được nộp chậm nhất đến ngày 20 của đầu tháng sau). Riêng một số ngành đặc thù có thể báo cáo sử dụng hoá đơn hàng quý nhưng phải được sự chấp thuận của Tổng cục Thuế.
- Báo cáo thanh, quyết toán sử dụng hoá đơn hàng năm (theo mẫu ) gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước ngày 25 tháng 02 năm sau.
Theo quy định trên, người nộp thuế có sử dụng hoá đơn phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp với kỳ báo cáo: tháng và năm.
——————————–
Câu hỏi 6:
Đối với trường hợp điều chỉnh hoá đơn thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo hướng dẫn tại điểm 3.2, Mục II, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và điểm 2.8, Mục IV, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính, thì:
Bên mua, bán căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh khai điều chỉnh trực tiếp trên Bảng kê hóa đơn, chứng từ mua vào, bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT; 01-2/GTGT và tờ khai tổng hợp theo mẫu số 01/GTGT tại thời điểm điều chỉnh hóa đơn và mẫu số 01-3/GTGT.
——————————–
Câu hỏi 7:
Doanh nghiệp tôi mua 01 bộ bàn ghế có giá trị trên 10 triệu dùng để biếu cho đối tác. Vậy Doanh nghiệp tôi xuất hoá đơn như thế nào?
Trả lời:
Đây là khoản chi mua quà tặng của doanh nghiệp nên không xuất hoá đơn. Doanh nghiệp không được tính vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
——————————–
Câu hỏi 8:
Các khoản được hưởng chiết khấu thương mại do mua hàng với số lượng lớn chiết khấu thanh toán thì có được ghi trên hoá đơn bán hàng không?
Trả lời:
Tại điểm 2.5, Mục IV, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
“Hàng hoá, dịch vụ có giảm giá thì trên hoá đơn ghi giá bán đã giảm, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hóa đơn được giảm giá và số tiền được giảm giá”.
Căn cứ hướng dẫn trên, doanh nghiệp được ghi giảm giá khi chiết khấu cho khách hàng.
——————————–
Câu hỏi 9:
Hàng ngày DN bán lẻ xăng dầu có lập bảng kê theo ngày, như vậy cuối ngày DN có phải xuất hoá đơn không?
Trả lời:
Theo qui định tại điểm 2.11, mục IV, phần B Thông tư 129/TT-BTC ngày 26/12/2008 thì: Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn, nếu người mua yêu cầu cung cấp hoá đơn thì phải lập hoá đơn theo quy định, trường hợp không lập hoá đơn thì phải lập Bảng kê bán lẻ. Cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ Bảng kê bán lẻ để lập hoá đơn làm căn cứ tính thuế.
——————————–
 Các tình huống về hóa đơn
Các tình huống về hóa đơn
Câu hỏi 10:
Công ty chuyên kinh doanh về bất động sản, đầu tư xây dựng, tư vấn đầu tư,…Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất thì khi chuyển nhượng cho khách hàng Công ty lập hoá đơn GTGT (trong đó xác định tiền đầu tư CSHT, tiền SD đất, thuế GTGT, tổng tiền thanh toán). Riêng các bất động sản đầu tư do Công ty tự mua (Quyền SD đất, giá trị kiến trúc gắn liền với đất) thì khi chuyển nhượng các bất động sản này Công ty thực hiện như:
Ví dụ: Bất động sản đầu tư (là QSD đất) có giá trị trên số sách kế toán là: 500 triệu đồng. Giá chuyển nhượng cho khách hàng là 550 triệu đồng Công ty lập hoá đơn như sau:
Tiền hàng: 545.000.000 đồng
Thuế GTGT: (550.000.000 – 500.000.000) x 10% = 5.000.000đ.
Giá thanh toán là: 550.000.000đ
Vậy Công ty lập hoá đơn cho khách hàng như vậy có đúng không?
Trả lời:
- Việc lập hoá đơn theo ví dụ trên là chưa phù hợp với quy định.
- Để lập hoá đơn đối với từng trường hợp cụ thể đúng theo quy định, Cục Thuế tỉnh Cà Mau đề nghị Công ty phát triển nhà Minh Hải căn cứ công văn số 10383/BTC-TCT ngày 22/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản từ ngày 01/01/2009. Nội dung công văn hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng từng trường hợp xác định giá tính thuế GTGT khi chuyển nhượng bất động sản, cách lập hoá đơn đối với từng trường hợp, cách xử lý đối với các trường hợp lập hoá đơn chưa đúng quy định phải điều chỉnh kê khai lại…
——————————–
Câu hỏi 11:
Về xử phạt vi phạm do bán hàng không lập hoá đơn?
Trả lời:
Điều 14 Nghị định số 98/2007/CP ngày 7/06/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính Thuế qui định:
“Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận thì còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế”
——————————–
Câu hỏi 12:
Sản phẩm xuất tiêu dùng nội bộ có phải lập hoá đơn GTGT và nộp thuế không?
Trả lời:
Theo hướng dẫn tại điểm 2.4 mục IV phần B Thông tư số: 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 thì:
Đối với hàng hóa dùng để tiêu dùng nội bộ thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa cho khách hàng. Trường hợp đơn vị xuất hàng hóa để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
——————————–
Câu hỏi 13:
Công ty A thuê Công ty B vận chuyển hàng hoá xuất khẩu đến Hy Lạp, nhưng phải dừng lại tại Singapore và quay về Việt Nam nên Công ty B đồng ý giảm giá cước cho Công ty A, Công ty B yêu cầu Công ty A xuất hoá đơn của số tiền giảm giá. Đề nghị hướng dẫn cụ thể trường hợp này.
Trả lời:
Căn cứ điểm 2.9 mục IV phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC, đơn vị thuê vận chuyển và đơn vị vận chuyển phải lập biên bản điều chỉnh giảm giá theo hoá đơn GTGT ký hiệu …., số …., ngày … tháng… năm…, lý do điều chỉnh giảm giá và 2 bên ký tên, đóng dấu vào biên bản. Căn cứ vào biên bản, đơn vị vận chuyển (công ty B) xuất hoá đơn điều chỉnh giảm giá cho đơn vị thuê vận chuyển. Trên hoá đơn điều chỉnh ghi rõ điều chỉnh giảm giá cước vận chuyển (không được ghi số âm) tại hoá đơn số, ký hiệu…
Hoá đơn điều chỉnh là cơ sở để đơn vị vận chuyển điều chỉnh doanh số bán và thuế đầu ra (nếu có), và đơn vị thuê vận chuyển điều chỉnh doanh số mua và thuế đầu vào (nếu có).
——————————–
Câu hỏi 14:
Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng phát sinh sau thời điểm trả chậm, trả góp ghi trên hợp đồng mua hàng hoá trả chậm, trả góp?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm 1.3 mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT thì điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là phải có hoá đơn GTGT hợp pháp hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu, nếu giá trị thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên còn phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp mua trả chậm, trả góp có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì Doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ; hoá đơn GTGT; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (Bảng kê mẫu 01-2/GTGT). Nếu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, Doanh nghiệp vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
——————————–
Câu hỏi 15:
Hình thức thanh toán giá trị hàng hóa từ 20 triệu đồng trở lên không qua tài khoản mở tại ngân hàng mà qua tài khoản thẻ ATM có được chấp nhận đủ điều kiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Trả lời:
- Theo công văn số 10220/BTC-TCT ngày 20/7/2009 về việc điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT quy định: Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các hình thức thanh toán khác theo quy định.
Trường hợp trên Hợp đồng ghi rõ hình thức thanh toán bằng chuyển khoản từ tài khoản bên mua mở tại Ngân hàng sang tài khoản bên bán mở tại Ngân hàng, trong đó tài khoản bên bán mở tại Ngân hàng là tài khoản thẻ ATM của người đại diện theo pháp luật của bên bán và có chứng từ thanh toán chứng minh việc chuyển tiền như nói trên thì được chấp nhận đủ điều kiện có chứng từ thanh toán qua ngân hàng để được kê khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào.
——————————–
Câu hỏi 16:
Người bán viết hoá đơn với mức thuế suất thuế GTGT cao hơn mức thuế suất quy định (cơ quan thuế chưa kiểm tra) thì người mua kê khai thuế GTGT của hoá đơn đó như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm 1(b), Mục III, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính, thì: trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ mà thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định; Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai , nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán.
Trường hợp cơ quan thuế chưa kiểm tra, người mua yêu cầu người bán lập lại hoá đơn thì việc lập lại hoá đơn điều chỉnh phải thực hiện đúng hướng dẫn tại Điểm 2.9, Mục IV, Phần B Thông tư số 129/2008 /TT-BTC nêu trên.
——————————–
Câu hỏi 17:
Đề nghị hướng dẫn về thủ tục, chứng từ để thực hiện các nghiệp vụ hoàn phí, giảm phí, huỷ các hợp đồng bảo hiểm sau khi đã phát hành hoá đơn GTGT cho khách hàng ghi nhận doanh thu và công nợ?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Mục IV, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính;
Tại Điểm 7.2.6, Mục II Thông tư số 111/2005/TT-BTC ngày 13/12/2005 của Bộ Tài chính đã ban hành hướng dẫn về thuế GTGT và thuế TNDN đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, quy định:
“7.2.6. Đối với trường hợp hoàn trả phí, giảm phí bảo hiểm:
Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là tổ chức kinh doanh, khi hoàn trả phí bảo hiểm (một phần hoặc toàn bộ), doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ số tiền phí bảo hiểm do công ty bảo hiểm hoàn trả, tiền thuế GTGT, lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Hoá đơn này là căn cứ để doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm điều chỉnh doanh thu mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai hoặc đã khấu trừ.
Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là đối tượng không có hoá đơn GTGT, khi hoàn trả tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng tham gia bảo hiểm phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số tiền phí bảo hiểm được hoàn trả (không bao gồm thuế GTGT), số tiền thuế GTGT theo hoá đơn thu phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã cấp khi thu phí bảo hiểm (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn thu phí bảo hiểm để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh thu, thuế GTGT của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm không cung cấp được hoá đơn thu phí bảo hiểm thì số tiền phí hoàn trả khách hàng ghi trong biên bản hoặc văn bản thoả thuận để thực hiện hoàn trả là số tiền phí bảo hiểm chưa bao gồm thuế GTGT.”
Căn cứ hướng dẫn trên, khi phát sinh các nghiệp vụ hoàn phí, giảm phí, huỷ các hợp đồng bảo hiểm sau khi đã phát hành hoá đơn GTGT cho khách hàng ghi nhận doanh thu và công nợ thì Công ty thực hiện như hướng dẫn nêu trên.
——————————–

Đăng nhận xét